I. Đặc điểm tự nhiên:

1. Vị trí địa lý: Xã nằm ở phía Đông của huyện Tu Mơ Rông.

- Phía Đông giáp xã Văn Xuôi, Ngọk Yêu - huyện Tu Mơ Rông.

- Phía Tây giáp xã Đăk Rơ Ông, xã Đăk Na - huyện Tu Mơ Rông.

- Phía Nam giáp xã Đăk Hà, huyện Tu Mơ Rông.

- Phía Bắc giáp xã Tê Xăng, Ngọk Lây - huyện Tu Mơ Rông.

2. Diện tích tự nhiên: Diện tích tự nhiên khoảng 5.638,82 ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 5.301,06 ha, đất phi nông nghiệp 98,32ha, đất chưa sử dụng 238,94 ha.

3. Đặc điểm địa hình, khí hậu.      

+ Địa hình: Với 2 dạng chủ yếu sau:

- Địa hình núi cao và sườn dốc, có độ cao trung bình 1.100m so với mực nước biểu, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn hơn 25%.

- Địa hình bằng và thung lũng, diện tích này phân bố hầu hết ở phía Đông; độ cao trung bình 700m so với mực nước biển độ dốc nhỏ hơn 15%.

+ Khí hậu: Khí hậu mang đặc trưng Tây Trường Sơn, với 02 Tiểu vùng khí hậu. Tiểu vùng 1 có tổng nhiệt độ năm từ 7.000 - 7.5000 c, tháng lạnh nhất vào tháng 12, 01, cao nhất vào tháng 4; lượng mưa tương đối cao từ 2.200 - 2.400mm. Tiểu vùng 2 có tổng nhiệt độ năm 6.500 - 7.0000 c; lượng mưa từ 2.400 - 2.700mm

II. Tài nguyên:

1. Đất đai: Đất trên địa bàn xã chủ yếu thuộc nhóm đất xám, chiếm 70% tổng diện đất toàn xã;  nhóm đất đỏ (Fd) chiếm khoảng 7%; Nhóm đất mùn axit trên núi cao chiếm 23%.

2. Rừng: Xã có 4.216,55 ha rừng phòng hộ và rừng sản xuất, trong đó rừng phòng hộ chiếm 88%, còn lại là rừng sản xuất.

3. Mặt nước: Diện tích sông suối và mặt nước chuyên dùng có 44,77ha, chiếm 0,81% diện tích đất tự nhiên

4. Khoáng sản: Trên địa bàn xã có tài nguyên khoáng sản chủ yếu là cát, đá hiện nay đang được 01 đơn vị đăng ký khai thác.

5. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã: Nhìn chung, với các điều kiện tự nhiên hiện có xã có tiềm năng phát triển các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp với việc phát triển một số loại cây phụ sản dưới tán rừng; thích hợp cho việc phát triển đàn gia súc (trâu, bò, dê); hệ thống sông suối phân bố đồng đều nên việc cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất tương đối thuận lợi.

III. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2023:

1. Số hộ: 372 hộ; Nhân khẩu: 1.429 người; Lao động trong độ tuổi: 1046 người; Hộ nghèo: 114 hộ, hộ cận nghèo: 23 hộ.

2. Các tiêu chí Nông thôn mới đã đạt: 13/19 tiêu chí.

3. Cuối năm 2023: Toàn xã có 16 đối tượng chính sách; 140 đối tượng bảo trợ xã hội; 01 nghệ nhân ưu tú.

4. Thu nhập bình quân đầu người: 21,7 triệu đồng.

5. Một số diện tích cây trồng chính: Lúa mùa 121,1 ha; sắn 118 ha; ngô 10,2 ha; cà phê 214,8 ha (trồng mới 16,8 ha); Mắc ca 9ha; cây ăn quả 27,89 ha; Sâm Ngọc linh 1,83 ha; các dược liệu khác 38,22 ha.

6. Chăn nuôi: Tổng đàn 4.093 con; ao cá 1,4ha.

7. Trên địa bàn có 03 hợp tác xã đang hoạt động.

8. Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên: 49 người; 378 học sinh.

9. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tình hình nhân lực của xã: Lao động trong độ tuổi lao động tương đối cao, đây chính động lực để phát triển kinh tế trong thời gian đến. 

IV. Đánh giá tiềm năng của xã.

Trước các điều kiện tự nhiên - xã hội hiện nay của xã việc hết sức phù hợp cho việc phát triển các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp với việc phát triển một số loại cây phụ sản dưới tán rừng; thích hợp cho việc phát triển đàn gia súc (trâu, bò);  cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất  nuôi trồng một số loại thủy sản. Lực lượng lao động dồi dào, chịu khó; chủ yếu là người dân tộc thiểu số nên còn lưu giữ và phát huy được một số giá trị từ văn hóa truyền thống. Hệ thống chính trị, an ninh quốc phòng luôn được củng cố đảm bảo.